Thứ Hai, 13 tháng 10, 2008

Ý nghĩa 1 số kết quả định lượng Protein, Lipid

*PROTEIN :

Protein huyết thanh :

- Giá trị bình thường : 62-80g/L.
- Tăng : ít có giá trị trên lâm sàng, gặp trong trường hợp:
+ U tủy.
+ Mất nước (hậu quả của ỉa chảy, nôn, bỏng...)
+ Thiểu năng vỏ thượng thận (bệnh Addison).
- Giảm : có ý nghĩa trong các bệnh :
+ Giảm do suy dinh dưỡng.
+ Giảm do bệnh về gan (viêm gan, xơ gan).
+ Giảm do bệnh về thận (viêm thận, thận hư...).
+ Giảm do tăng phân hủy (đái đường, suy kiệt do ung thư, sốt kéo dài...).
+ Giảm do mất protein qua đường ruột, qua da...

Protein niệu :

- Nước tiểu bình thường không có hoặc có rất ít protein và không phát hiện được bằng các phương pháp thông thường. Nếu phát hiện thấy protein trong nước tiểu là bất thường (sinh lý hoặc bệnh lý).
- Các loại protein có thể xuất hiện trong nước tiểu :
+ Các protein của huyết thanh.
+ Một số Globulin đặc biệt.
+ Protein nhiệt tan.
+ Một số chất tiết của đường sinh dục (mucoprotein, glucoprotein...)-không có tính chất bệnh lý và gọi là protein giả.


Albumin huyết thanh :

- Giá trị bình thường : Nam :38-49g/L ; Nữ :37-48g/L. Chiếm trung bình 50-62% tổng lượng protein toàn phần huyết thanh.
- Tăng : không có ý nghĩa.
- Giảm : thường gặp trong :
+ Suy dinh dưỡng do thiếu protein.
+ Bệnh lý dẫn đến suy giảm chức năng gan.
+ Bệnh lý thận gây tăng đào thải Albumin ra nước tiểu.

Fibrinogen huyết tương :

- Giá trị bình thường : 2,5-5g/L.
- Tăng nhẹ trong hầu hết các bệnh nhiễm khuẩn, tăng cao hơn trong bệnh thấp khớp, viêm phổi (có thể tới 20g/L).
- Giảm khi tế bào gan bị suy giảm chức năng.

Ure máu :

- Giá trị bình thường : 2,5-7,5mmol/L.
- Ure máu giảm không có nhiều ý nghĩa trên lâm sàng. Có thể gặp trong những trường hợp chế độ ăn nghèo protein, bệnh nhân đái tháo đường, mang thai và các trường hợp teo gan, suy giảm chức năng gan nặng.
- Ure máu tăng : có ý nghĩa trên lâm sàng.
+ Ure máu tăng nhẹ : chế độ ăn giàu protein, các trường hợp nhiễm khuẩn, sốt cao, sau mổ và chấn thương.
+ Ure máu tăng nhiều trong các trường hợp bệnh lý của thận : suy thận, viêm cầu thận, nhiễm độc ống thận, sỏi thận...

*LIPID :

Cholesterol :

- Giá trị bình thường Cholesterol huyết thanh nhỏ hơn 5,7mmol/L. Được gọi là cao khi giá trị Cholesterol lớn hơn 6,7mmol/L.
- Cholesterol tăng cao trong các bệnh :
+ Cao thứ phát : đái tháo đường, thiểu năng tuyến giáp, viêm tụy cấp, viêm tụy mạn, thận hư nhiễm mỡ.
+ Cao nguyên phát : bẩm sinh tăng lipoprotein.
- Cholesterol giảm hiếm gặp hơn, tuy nhiên có thể gặp trong :
+ Bệnh bẩm sinh về chuyển hóa : thiếu A hoặc B-lipoprotein.
+ Cholesterol < 2mmol/L gặp trong suy giảm chức năng tế bào gan.

Triglycerid (Chỉ định xét nghiệm để chẩn đoán sớm nguy cơ xơ vữa động mạch và phân loại các dạng có lipid máu cao ; theo dõi chế độ ăn và thuốc làm giảm lipid máu).

- Triglycerid huyết thanh gồm 2 nguồn :
+ Ngoại sinh : các tế bào niêm mạc ruột tổng hợp các Chymomicron từ các thành phần lipid thức ăn được hấp thu. Các Chymomicron chứa rất nhiều Triglycerid (86%) theo đường bạch mạch và vào máu.
+ Nội sinh : Triglycerid được tạo ra ở tế bào gan, gắn với Apoprotein và được đưa vào máu.

Hội Điều dưỡng Việt nam
---------------------------------------------------------------------------------------

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét