Thứ Hai, 13 tháng 10, 2008

Bệnh Tay Chân Miệng

- Hiện nay, tình hình bệnh tay chân miệng trên thế giới đang diễn biến phức tạp tại các nước Đài Loan, Singapore, Malaysia..., đặc biệt là tại Trung Quốc, từ đầu năm 2008 đến nay đã có 1.520 người mắc trong đó có 20 trường hợp tử vong. Tại Việt Nam, bệnh đã xuất hiện rải rác tại một số tỉnh, thành phố ở cả 3 miền. Bệnh lây lan chủ yếu ở trẻ em qua tiếp xúc, ăn uống tại nhà trẻ, trường mẫu giáo không đảm bảo vệ sinh.

Dấu hiệu phát hiện bệnh
Biểu hiện sớm nhất của bệnh là sốt nhẹ, chán ăn, mệt mỏi. Đặc biệt, bệnh rất dễ nhầm lẫn với các bệnh khác như viêm da bóng nước do nhiễm khuẩn, bệnh do nhiễm siêu vi hoặc bệnh thủy đậu.

Trong 1 - 2 ngày sẽ xuất hiện những nốt hồng ban đường kính vài mm nổi trên nền da bình thường, sau đó trở thành bóng nước. Ở miệng có dạng vết loét, có đường kính từ 4 – 8mm, thường ở phía trong miệng, ở trên lưỡi , tại vòm miệng hoặc ở lợi răng làm trẻ nuốt đau. Với triệu chứng này, cha mẹ thường nhầm lẫn với với bệnh viêm loét miệng thông thường. Những bóng nước ngoài da thường xuất hiện ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, cẳng chân hoặc ở cánh tay. Bệnh lây truyền từ người qua người khác do tiếp xúc trực tiếp với nước mũi, miệng, nước bọt, dịch của mụn dộp hoặc phân của người nhiễm. Trong tuần lễ đầu tiên của bệnh rất dễ lây cho người khác.

Trẻ nhũ nhi có thể có ban dạng sẩn vùng mông hoặc nơi quấn tã lót.

Trong giai đoạn cấp, ngoài những dấu hiệu trên, đôi khi bệnh kèm theo triệu chứng như hạch ở cổ, hạch dưới hàm, ho, sổ mũi, tiêu chảy, buồn nôn và nôn.

Trong giai đoạn diễn tiến, khi siêu vi gây bệnh xâm nhập hệ thần kinh trung ương, sẽ xuất hiện triệu chứng rối loạn tri giác như lơ mơ, li bì, mê sảng hay co giật.

Tác nhân gây bệnh TCM
Là virut thuộc nhóm enteroviruses (virut đường ruột). Tác nhân thường là coxsackievirus A16; đôi khi do enterovirus 71 hoặc một loại virut khác trong nhóm enteroviruses . Nhóm virut Đường ruột (enterovirus) gồm: polioviruses, coxsackieviruses, echoviruses và các enteroviruses khác.


Phân biệt:
Thường thì bác sĩ có thể phân biệt được TCM và tác nhân khác gây đau lỡ miệng là nhờ dựa vào tuổi của bệnh nhân, lời khai của bố mẹ bệnh nhi về các triệu chứng điển hình cùng sự hiện diện của những nốt ban và đau khi thăm khám.

Có thể, bác sĩ sẽ lấy mẫu phết họng hoặc mẫu phân của bệnh nhân gửi đến phòng xét nghiệm để nhằm xác định loại enterovirus nào là tác nhân gây bệnh. Do xét nghiệm thường mất từ 2 đến 4 tuần mới có kết quả trả lời, nên bác sĩ điều trị thường không yêu cầu làm các xét nghiệm.
thường chủ yếu xảy ra ở trẻ em dưới 10 tuổi, nhưng cũng xảy ra cả ở người lớn. Mọi người đều có nguy cơ bị nhiễm, nhưng không phải ai nhiễm cũng phát bệnh.

Trẻ nhỏ, trẻ em, và thiếu niên cảm nhiễm nhiều với virut và dễ phát bệnh, bởi vì chúng có ít kháng thể và miễn dịch kém hơn so với người lớn do không có quá trình phơi nhiễm trước đó.

Sau khi nhiễm sẽ có miễn dịch đặc hiệu đối với virut gây nhiễm, nhưng vẫn có thể nhiễm lần hai với loại virut khác trong cùng nhóm enterovirus.

Bệnh TCM do nhiễm coxsackievirus A16 là một bệnh nhẹ, gần như tất cả bệnh nhân sẽ bình phục sau 7 – 10 ngày mà không cần dùng thuốc điều trị. Thường không gây biến chứng.

Nhiễm coxackiesvirus A16 rất hiếm khi có biến chứng gây viêm màng não do virut (viêm màng não vô khuẩn), ở những bệnh nhân có sốt, nhức đầu, cứng gáy, đau lưng cần phải nhập viện để theo dõi trong vài ngày.

Tác nhân EV71 có thể sẽ gây viêm màng não, nhưng cũng hiếm khi gây bệnh cảnh nặng như viêm não hoặc liệt mềm dạng polio. Viêm não do EV71 gây ra có thể dẫn tới tử vong. Những trường hợp viêm não tử vong đã xảy ra trong các vụ dịch TCM tại Malaysia năm 1997 và Đài loan năm 1998.
Bởi vì nhóm enteroviruses kể cả virut gây bệnh TCM rất thường gặp, do vậy phụ nữ có thai rất dễ bị phơi nhiễm đặc biệt là trong các tháng hè thu.

Cũng giống như người lớn khác, nguy cơ nhiễm cao ở những phụ nữ mang thai nào không có kháng thể có được từ những lần phơi nhiễm trước, và những phụ nữ mang thai có tiếp xúc với trẻ nhỏ là người truyền enterovirus đầu tiên.

Hầu hết phụ nữ nhiễm enterovirus trong thai kỳ thường không phát bệnh hoặc biểu hiện bệnh nhẹ.

Mặc dù thông tin có được hiện nay chưa nhiều và chưa có bằng chứng rõ ràng là nhiễm virut khi mang thai sẽ gây hậu quả như xảy thai, chết sơ sinh hoặc dị tật bẩm sinh.

Tuy nhiên bà mẹ nhiễm có thể truyền virus cho đứa bé ngay trước khi sinh. Đứa trẻ sinh ra từ người mẹ đã có biểu hiện triệu chứng nhiễm enterovirut, trong khi sinh có khả năng rất dễ bị nhiễm bệnh. Hầu hết những trẻ sơ sinh nhiễm enterovirut này có biểu hiện bệnh nhẹ và hiếm khi phát triển thành nhiễm đa phủ tạng: gan, tim và tử vong vì nhiễm vi rut.

Nguy cơ cao xảy ra bệnh cảnh nặng cho trẻ sơ sinh vào 2 tuần lễ đầu đời.
Chưa có điều trị đặc hiệu cho virut này và các loại enterovirus khác. Điều trị triệu chứng để giảm sốt, đau nhức do các vết loét gây ra, kết hợp với tăng sức đề kháng.


Phòng tránh
- Chưa có các biện pháp phòng bệnh đặc hiệu cho nhiễm TCM và các loại Non-polio enterovirus
Để giảm nguy cơ nhiễm trùng da niêm cần phải vệ sinh thân thể: cho trẻ súc miệng mỗi ngày, chăm sóc da bằng cách tắm nước ấm, lau rửa nhẹ nhàng, tránh làm vỡ bóng nước hay trầy xước da, thay quần áo sạch hàng ngày. Cắt ngắn móng tay để giảm tổn thương da do gãi ngứa.

Cho ăn uống đầy đủ dưỡng chất và nhu cầu, cho trẻ uống nhiều nước như nước sôi để nguội, nước trái cây, nước canh, nước cháo…

Lưu ý, trẻ bị TCM không cần kiêng cữ gió và ánh sáng, không chọc vỡ bóng nước, không đắp lá cây vì sẽ gây nhiễm trùng da. Theo dõi diễn biến các tổn thương da niêm và tình trạng chung của trẻ. Cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế khi có những dấu hiệu bệnh nặng hơn như sốt cao, rối loạn tri giác, co giật, bóng nước có mủ, máu.
Nếu dịch xảy ra tại nhà trẻ:

- Bảo đảm tất cả các trẻ em người lớn phải rửa tay sạch và thường xuyên, nhất là sau khi thay tã cho trẻ. Hình ảnh bóng nước nổi trên vùng đầu gối của trẻ bị bệnh tay chân miệng

- Rửa thật kỹ, rồi khử trùng các dụng cụ và bề mặt với dung dịch chloramines, thuốc tẩy.


Trích dẫn:
Theo tổng kết nhiều năm của BV Nhi Đồng 1, bệnh tay, chân, miệng xảy ra theo 2 mùa trong năm, từ tháng 2 đến tháng 4 và sau đó từ tháng 9 đến tháng 12.

Biểu hiện của bệnh tay chân miệng cũng rất dễ nhận biết nếu được chú ý đó là các bóng nước. Bóng nước có kích thước từ 2 – 10 mm, màu xám, hình ô van, bóng nước xuất hiện ở vùng mông, gối, lòng bàn tay, lòng bàn chân và thường ấn không đau.

Bóng nước còn xuất hiện trong miệng và khi vỡ ra gây những vết loét trong miệng. Khi nổi bóng nước trẻ có thể sốt nhẹ, quấy do đau miệng, bỏ ăn. Bóng nước sẽ tự xẹp đi sau tự khỏi sau 5 đến 7 ngày. Một số trẻ có kèm nôn ói, tiêu chảy ngay khi nổi bóng nước hay khi bóng nước đã xẹp.





HƯỚNG DẪN
Chẩn đoán, điều trị bệnh tay-chân-miệng
I. ĐẠI CƯƠNG
- Bệnh tay-chân-miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A16 và Enterovirus 71 (EV71). Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71.
- Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh.
- Bệnh tay-chân-miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương. Tại các tỉnh phía Nam, bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm.
- Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Lâm sàng:
1.1. Triệu chứng lâm sàng:
a) Giai đoạn ủ bệnh: 3-7 ngày.
b) Giai đoạn khởi phát: Từ 1-2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.
c) Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh:
- Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi.
- Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó để lại vết thâm.
- Sốt nhẹ.
- Nôn.
- Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.
- Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.
d) Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.
1.2. Các thể lâm sàng:
- Thể tối cấp: Bệnh diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê co giật dẫn đến tử vong trong vòng 48 giờ.
- Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên.
- Thể không điển hình: Dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát ban và loét miệng.
2. Cận lâm sàng:
2.1. Các xét nghiệm cơ bản:
- Công thức máu: Bạch cầu thường trong giới hạn bình thường.
- Protein C phản ứng (CRP) (nếu có điều kiện) trong giới hạn bình thường (< 10 mg/L).
2.2. Các xét nghiệm theo dõi phát hiện biến chứng:
- Đường huyết, điện giải đồ, X quang phổi.
- Khí máu khi có suy hô hấp
- Troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ viêm cơ tim hoặc sốc.
- Dịch não tủy:
+ Chỉ định chọc dò tủy sống khi có biến chứng thần kinh.
+ Xét nghiệm protein bình thường hoặc tăng nhẹ, số lượng tế bào trong giới hạn bình thường hoặc tăng nhẹ bạch cầu đơn nhân. Trong giai đoạn sớm có thể tăng bạch cầu từ 100-1000 bạch cầu/mm3, với tỉ lệ đa nhân chiếm ưu thế.
- Chụp cộng hưởng từ não: tổn thương tập trung ở thân não. Chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý ngoại thần kinh.
2.3. Xét nghiệm phát hiện vi rút: lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực tràng, dịch não tuỷ để thực hiện xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập vi rút chẩn đoán xác định nguyên nhân do EV71 hay Coxsackievirus A16.
3. Chẩn đoán xác định: Chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học.
- Yếu tố dịch tễ: Căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một thời gian.
- Lâm sàng: Sốt kèm theo phỏng nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông.
- Xét nghiệm xác định có vi rút gây bệnh.
4. Chẩn đoán phân biệt:
4.1. Các bệnh có biểu hiện loét miệng:
Viêm loét miệng (áp-tơ): vết loét sâu, có dịch tiết, hay tái phát.
4.2. Các bệnh có phát ban da:
- Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.
- Dị ứng: hồng ban đa dạng, không có phỏng nước.
- Viêm da mủ: Đỏ, đau, có mủ.
- Thuỷ đậu: Phỏng nước nhiều lứa tuổi, rải rác toàn thân.
- Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu: mảng xuất huyết hoại tử trung tâm
- Sốt xuất huyết Dengue: Chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc.
4.3. Viêm não-màng não:
- Viêm màng não do vi khuẩn
- Viêm não-màng não do vi rút khác
5. Biến chứng:
5.1. Biến chứng thần kinh: Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não.
- Rung giật cơ (myoclonic jerk): Từng cơn ngắn 1-2 giây, chủ yếu ở tay và chân, trong cơn trẻ vẫn còn ý thức.
- Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược.
- Yếu liệt chi (liệt mềm cấp).
- Liệt dây thần kinh sọ não.
- Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, tuần hoàn.
5.2. Biến chứng tim mạch, hô hấp: Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch.
- Mạch nhanh > 150 lần/phút.
- Thời gian đổ đầy mao mạch chậm trên 3 giây.
- Da nổi vân tím, vã mồ hôi, chi lạnh.
- Giai đoạn đầu có huyết áp tăng (HA tâm thu: trẻ dưới 2 tuổi ≥ 115 mmHg, trẻ trên 2 tuổi ≥ 120 mmHg), giai đoạn sau mạch, huyết áp không đo được.
- Khó thở: Thở nhanh, rút lõm ngực, thở rít thanh quản, thở không đều.
- Phù phổi cấp: Sùi bọt hồng, khó thở, tím tái, phổi nhiều ran ẩm.
6. Phân độ lâm sàng:
6.1. Độ 1: Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da.
6.2. Độ 2: Biến chứng thần kinh hoặc tim mạch mức độ trung bình.
Rung giật cơ: Kèm theo 1 trong các dấu hiệu sau:
- Đi loạng choạng.
- Ngủ gà.
- Yếu liệt chi.
- Mạch nhanh >150 lần/phút (khi trẻ nằm yên và không sốt).
- Sốt cao ≥ 39o5C (nhiệt độ hậu môn).
6.3. Độ 3: Biến chứng nặng về thần kinh, hô hấp, tim mạch.
- Co giật, hôn mê (Glasgow < 10 điểm).
- Khó thở: Thở nhanh, rút lõm ngực, SpO2 < 92% (không ô-xy hỗ trợ).
- Mạch nhanh >170 lần/phút hoặc tăng huyết áp.
6.4. Độ 4: Biến chứng rất nặng, khó hồi phục
- Phù phổi cấp.
- Sốc, truỵ mạch.
- SpO2 < 92% với ô-xy qua gọng mũi 6 lít/phút.
- Ngừng thở.
III. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị:
- Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm).
- Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị biến chứng.
- Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.
2. Điều trị cụ thể:
2.1. Độ 1: Điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở.
- Dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi. Trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ.
- Hạ sốt khi sốt cao bằng paracetamol liều 10 mg/kg/lần (uống) mỗi 6 giờ hoặc lau mát.
- Vệ sinh răng miệng.
- Nghỉ ngơi, tránh kích thích.
- Tái khám mỗi 1-2 ngày trong 5-10 ngày đầu của bệnh.
- Dặn dò dấu hiệu nặng cần tái khám ngay:
+ Sốt cao ≥ 39oC.
+ Thở nhanh, khó thở.
+ Rung giật cơ, chới với, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó ngủ.
+ Co giật, hôn mê.
+ Yếu liệt chi.
+ Da nổi vân tím.
- Chỉ định nhập viện:
+ Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp (từ độ 2).
+ Sốt cao ≥ 39oC.
+ Nôn nhiều.
+ Nhà xa: không có khả năng theo dõi, tái khám.
2.2. Độ 2: Điều trị nội trú tại bệnh viện huyện hoặc tỉnh
- Điều trị như độ 1.
- Nằm đầu cao 30°, cổ thẳng.
- Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút khi có thở nhanh.
- Chống co giật: Phenobarbital 10 mg/kg/lần tiêm bắp hay truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 6-8 giờ khi cần.
- Immunoglobulin (nếu có).
- Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, mạch mỗi 4- 6 giờ.
- Đo độ bão hòa ô-xy SpO2 và theo dõi mạch liên tục (nếu có máy).
2.3. Độ 3: Điều trị nội trú tại bệnh viện tỉnh hoặc bệnh viện huyện nếu đủ điều kiện.
- Thở ô-xy qua mũi 3-6 lít/phút. Đặt nội khí quản giúp thở sớm khi thất bại với thở ô-xy.
- Chống phù não (xem điều trị biến chứng).
- Chống co giật: Phenobarbital 10-20mg/kg pha trong glucose 5% truyền tĩnh mạch trong 30- 60 phút. Lặp lại 8-12 giờ nếu cần.
- Hạ đường huyết: glucose 30% 2 ml/kg/lần, lặp lại khi cần.
- Điều chỉnh rối loạn nước, điện giải, toan kiềm.
- Dobutamin được chỉ định khi suy tim mạch > 170 lần/phút, liều khởi đầu 5µg/kg/phút truyền tĩnh mạch, tăng dần 1-2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có cải thiện lâm sàng; liều tối đa 10µg/kg/phút.
- Immunoglobulin (nếu có).
- Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, mỗi 1- 2 giờ.
2.4. Độ 4: Điều trị nội trú tại bệnh viện trung ương, hoặc bệnh viện tỉnh, huyện nếu đủ điều kiện.
- Xử trí tương tự độ 3.
- Điều trị biến chứng (xem phần điều trị các biến chứng).
3. Điều trị các biến chứng:
3.1. Phù não:
- Nằm đầu cao 30°, cổ thẳng.
- Thở ô-xy qua mũi 1- 4 lít/phút. Đặt nội khí quản sớm để giúp thở khi SpO2 < 92% hay PaCO2 > 50 mmHg.
- Thở máy: Tăng thông khí giữ PaCO2 từ 25-35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90-100 mmHg.
- Hạn chế dịch: tổng dịch bằng 1/2-3/4 nhu cầu bình thường.
3.2. Sốc: Sốc do viêm cơ tim hoặc tổn thương trung tâm vận mạch ở thân não.
- Thở ô-xy qua mũi 3-6 lít/phút.
- Đo và theo dõi áp lực tĩnh mạch trung ương(CVP).
- Truyền dịch Natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat: 5 ml/kg/15 phút, điều chỉnh tốc độ theo hướng dẫn CVP và đáp ứng lâm sàng. Trường hợp không có CVP cần theo dõi sát dấu hiệu quá tải, phù phổi cấp.
- Dopamin là thuốc được chọn lựa, liều khởi đầu 5µg/kg/phút, tăng dần 1- 2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có hiệu quả, liều tối đa 10 µg/kg/phút. Trường hợp không đáp ứng với Dopamin phối hợp Dobutamin liều khởi đầu 5µg/kg/phút, tăng dần 1- 2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có hiệu quả, liều tối đa 20 µg/kg/phút.
3.3. Suy hô hấp: Suy hô hấp do phù phổi cấp, hoặc viêm não.
- Thông đường thở: hút sạch đờm rãi.
- Thở oxy 3- 6 lít/phút, duy trì SpO2 > 92%.
- Đặt nội khí quản nếu có cơn ngừng thở hoặc thất bại với thở oxy.
- Thở máy: Tăng thông khí giữ PaCO2 từ 25- 35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90- 100 mmHg.
3.4. Phù phổi cấp:
- Ngừng ngay dịch truyền nếu đang truyền dịch.
- Dùng Dobutamin liều 5-20 µg/kg/phút.
- Furosemide 1-2 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch chỉ định khi quá tải dịch.
4. Immunoglobulin (nếu có):
- Chỉ định từ độ 2 và độ 3.
- Liều: 1g/kg/ngày truyền tĩnh mạch trong 6- 8 giờ x 2 ngày liên tiếp.
- Riêng độ 2 cần đánh giá lại lâm sàng trước chỉ định liều thứ 2. Không dùng liều 2 nếu lâm sàng cải thiện tốt.
5. Kháng sinh:
- Kháng sinh không có chỉ định trong bệnh tay-chân-miệng.
- Chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm.
- Có thể dùng các kháng sinh sau đây:
+ Amoxicillin
+ Cephalosporin thế hệ 3:
Cefotaxim 200 mg/kg/ngày chia 4 lần (tĩnh mạch)
Hoặc Ceftriaxon 100 mg/kg/ngày chia 1-2 lần (tĩnh mạch)
IV. PHÒNG BỆNH
1. Nguyên tắc phòng bệnh:
- Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu.
- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh đối với bệnh lây qua đường tiêu hoá, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.
2. Phòng bệnh tại các cơ sở y tế:
- Cách ly theo nhóm bệnh.
- Nhân viên y tế: Mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc.
- Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%.
- Xử lý chất thải theo quy trình phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá.
3. Phòng bệnh ở cộng đồng:
- Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay quần áo, tã, sau khi tiếp xúc với phân, nước bọt).
- Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà.
- Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2%.
- Cách ly trẻ bệnh tại nhà. Không đến nhà trẻ, trường học trong tuần đầu tiên của bệnh.

Hội Điều dưỡng Việt Nam
--------------------------------------------------------------------------------------

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét